image banner
Xác định tiền điện thanh toán trong trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất
Để xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Điện lực số 61/2024/QH15; ngày 01 tháng 02 năm 2025, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 13/2025/TT-BCT.

Để xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Điện lực số 61/2024/QH15; ngày 01 tháng 02 năm 2025, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 13/2025/TT-BCT.

Theo đó, tiền điện thanh toán trong trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất được tính như sau:

- Trường hợp bên mua điện đồng ý với bên bán điện ghi nhận thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 13/2025/TT-BCT: tiền điện mà bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện hoặc được truy thu của bên mua điện trong thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất được xác định bằng lượng điện năng phải hoàn trả hoặc được truy thu nhân với giá bán lẻ điện đang được áp dụng cho bên mua điện trong cùng khoảng thời gian.

- Trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, lượng điện năng bên bán điện phải hoàn trả hoặc được truy thu của bên mua điện được xác định như sau:

+ Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện lượng điện năng đo đếm vượt hoặc được truy thu của bên mua điện lượng điện năng đo đếm thiếu;

+ Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện lượng điện năng đo đếm vượt hoặc được truy thu của bên mua điện lượng điện năng đo đếm thiếu trong thời gian tính toán là 02 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

- Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian mạch đo, thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc lỗi dẫn đến công tơ 03 pha chỉ đo đếm được 01 hoặc 02 pha, bên bán điện được truy thu lượng điện năng đo đếm bị thiếu của pha bị mất theo lượng điện năng bình quân của các pha được xác định bằng lượng điện năng công tơ đo đếm được trong thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ chia cho số pha còn hoạt động. Thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ được xác định từ thời điểm xảy ra hư hỏng hoặc lỗi ghi nhận trong bộ nhớ của công tơ hoặc hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa đến thời điểm mạch đo, thiết bị đo đếm điện được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường. Trong trường hợp không xác định được thời điểm xảy ra hư hỏng hoặc lỗi thì thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ được tính từ ngày ghi chỉ số đo điện năng gần nhất đến ngày mạch đo, thiết bị đo đếm điện được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường.

- Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất, lượng điện năng sử dụng của bên mua điện trong thời gian công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất được tính như sau:

+ Điện năng bình quân giờ của 03 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số nhân với số giờ thực tế sử dụng điện. Điện năng bình quân giờ được lấy từ dữ liệu ghi nhận trong hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa hoặc hai bên thỏa thuận tính toán theo công suất các thiết bị sử dụng điện thực tế;

+ Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định điện năng bình quân theo giờ thì lượng điện năng sử dụng của bên mua điện được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Điện năng bình quân ngày được lấy từ dữ liệu ghi nhận trong hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa hoặc hai bên thỏa thuận tính toán theo công suất các thiết bị sử dụng điện thực tế;

+ Số giờ, ngày thực tế sử dụng điện trên được tính từ thời điểm (giờ, ngày) công tơ ngừng ghi nhận điện năng đo đếm trong bộ nhớ của công tơ hoặc hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa đến thời điểm (giờ, ngày) công tơ được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường;

+ Trong trường hợp không xác định được thời điểm công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất thì số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số đo điện năng gần nhất đến ngày công tơ được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường.

- Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian thay thế công tơ, trên cơ sở biên bản làm việc được thống nhất giữa hai bên theo quy định tại Thông tư này, lượng điện năng sử dụng của bên mua điện được tính theo công suất trung bình tại thời điểm tháo gỡ công tơ và thời điểm lắp lại công tơ nhân với số giờ thực tế thay thế công tơ tính từ lúc tháo gỡ đến lúc lắp lại công tơ.

Anh-tin-bai

Công nhân Công ty điện lực Đắk Nông kiểm tra điện cho khách hàng

Điện là loại “hàng hóa đặc biệt” khi khách hàng thường mua trước – trả tiền sau; do đó, trong quá trình sử dụng, đo đếm, thanh toán… không tránh khỏi việc có khiếu nại, thắc mắc. Thông tư số 13/2025/TT-BCT là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết vấn đề này. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025./. 

Trinh Nguyễn
  • Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

    Ngày 9/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo đó, Nghị định quy định cụ thể việc tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã.

  • Quy định về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

    Ngày 21/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2025/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

  • Lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số

    Ngày 03/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ năm 2024. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 01/2013/NĐ-CP, đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ trong quản lý tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số. Một số điểm mới nổi bật của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH PHÁP CHẾ VIÊN

    Ngày 31/3/2025, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2025 và được áp dụng đối với đội ngũ công chức công tác trong lĩnh vực pháp chế tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.

  • QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

    Ngày 26 tháng 5 năm 2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2025/TT-BTC nhằm hướng dẫn cụ thể mức chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Đây là một bước cụ thể hóa các quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng, góp phần nâng cao tính minh bạch, thống nhất và hiệu quả trong quá trình sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trên cả nước. 

  • Quy định về xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên

    Ngày 31/3/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Theo đó, quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên cao cấp, pháp chế viên chính và pháp chế viên đối với các đối tượng là công chức các ngạch pháp chế viên tại các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả các Cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Những điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024

    Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 với nhiều nội dung đổi mới và hoàn thiện hơn so với Luật Thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016). Những thay đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, mở rộng cơ sở thuế và đảm bảo công bằng trong thực thi chính sách thuế trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. Một số điểm mới đáng chú ý như sau:

  • Quy định mới về quản lý dữ liệu y tế

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 102/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 05 năm 2025 về quy định quản lý dữ liệu y tế. Nghị định này có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  • Thông tư 05/2025/TT-BNV: Chuẩn hóa toàn diện nghiệp vụ lưu trữ tài liệu số

    Ngày 16/5/2025, Bộ Nội vụ  ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BNV quy định chi tiết nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số. Đây là văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ năm 2024, thay thế và cập nhật nhiều quy định đã lỗi thời trong lĩnh vực lưu trữ hiện đại.

  • Quy định mới về văn bản công chứng điện tử từ ngày 01/7/2025

    Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, trong đó quy định về văn bản công chứng điện tử.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG

Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vận hành: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông

Địa chỉ: Số 11, Đường Lê Duẩn, Phường Nghĩa Tân, Thành phố Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông

- Điện thoại: 02613.543140 - Fax: 02613.543140 - Email: pbgdpl.stp@daknong.gov.vn

Trưởng Ban biên tập: Ông TrầnThanh Tài - Phó Giám đốc Sở Tư pháp

 ipv6 ready