Ngày 01/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và thay thế Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. So với quy định trước đây, Nghị định số 77/2025/NĐ-CP mở rộng phạm vi, không chỉ điều chỉnh thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân mà còn quy định chi tiết về thủ tục xử lý tài sản sau khi xác lập quyền sở hữu, như chuyển giao, tiêu hủy, hoặc bán tài sản.
Ngày 01/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và thay thế Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. So với quy định trước đây, Nghị định số 77/2025/NĐ-CP mở rộng phạm vi, không chỉ điều chỉnh thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân mà còn quy định chi tiết về thủ tục xử lý tài sản sau khi xác lập quyền sở hữu, như chuyển giao, tiêu hủy, hoặc bán tài sản.
Theo đó, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP, bao gồm:
- Tài sản bị tịch thu: Bao gồm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
- Bất động sản vô chủ: Bao gồm bất động sản không xác định được chủ sở hữu và bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.
- Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên: Bao gồm tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận.
- Tài sản là di sản không có người thừa kế: Bao gồm tài sản không có người nhận thừa kế hoặc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản, tài sản của chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ quyền sở hữu hoặc không có người thừa kế.
- Tài sản là hàng hóa tồn đọng: Hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
- Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao cho Nhà nước: Các tài sản này không thuộc các trường hợp được quy định tại một số điểm trong nghị định và được chuyển giao qua các bộ, cơ quan trung ương hoặc chính quyền địa phương.
- Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn: Sau khi kết thúc thời gian hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước.
- Tài sản đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Bao gồm tài sản được chuyển giao theo các hợp đồng dự án như BOT, BTO, BTL, BLT.
- Tài sản bị chôn giấu, vùi lấp, chìm đắm: Là tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy tại các khu vực thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam mà không xác định được chủ sở hữu.
Việc quản lý và chuyển giao các loại tài sản này được thực hiện theo các quy định của pháp luật và các cơ quan liên quan, bao gồm các bộ, cơ quan trung ương và chính quyền địa phương.
Đồng thời, Nghị định cũng nêu rõ nguyên tắc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản:
- Xác lập quyền sở hữu toàn dân: Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản phải được thực hiện bằng văn bản và tuân thủ theo trình tự, thủ tục pháp luật để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu cơ quan có thẩm quyền đồng thời là cơ quan phê duyệt phương án xử lý tài sản và có trách nhiệm quản lý tài sản thì quyền sở hữu toàn dân có thể được xác lập đồng thời với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản.
- Công khai, minh bạch trong xử lý tài sản: Việc xử lý tài sản phải được thực hiện công khai, minh bạch và các hành vi vi phạm cần phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo pháp luật.
- Quy trình lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản: Các phương án xử lý tài sản phải được lập thành hồ sơ và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Quy trình này sẽ áp dụng mẫu thống nhất theo quy định của Nghị định, với yêu cầu của các đơn vị quản lý tài sản thực hiện trình tự và thủ tục cần thiết.
- Thời gian xử lý tài sản: Đối với tài sản là tang vật vi phạm hành chính hoặc tài sản bị tịch thu từ các vụ án, nếu giá trị tài sản dưới 100 triệu đồng, có thể tổng hợp nhiều vụ việc để xử lý trong một lần trong vòng 06 tháng kể từ ngày phê duyệt phương án xử lý.
- Giám định và kiểm định tài sản: Nếu tài sản cần giám định, kiểm định, hoặc lấy ý kiến từ các cơ quan chuyên ngành, thời gian này không tính vào thời hạn lập hồ sơ và phê duyệt phương án xử lý.
- Tài sản chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao: Tài sản được chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam qua hợp đồng tặng cho hoặc các hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo Nghị định này.
Các quy định tại Nghị định đã nâng cao tính minh bạch, công khai, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, làm cho hệ thống quản lý tài sản nhà nước trở nên chặt chẽ và hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra sự linh hoạt trong việc xử lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân./.