image banner
Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp: Một Số Trường Hợp “Không Làm Nhưng Vẫn Hưởng Lương” Theo Quy Định Của Bộ Luật Lao Động Năm 2019
Tại Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định 05 quyền cơ bản của người lao động. Trong đó, đáng chú ý là quy định “nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương”. Dưới đây là một số quy định về các chế độ thuộc trường hợp “không đi làm nhưng vẫn hưởng lương” theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:

    Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải trả lương cho những ngày không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

    Thứ hai, theo khoản 1, khoản 2 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: (1) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); (2) Tết Âm lịch: 05 ngày; (3) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); (4) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); (5) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); (6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). Đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại 06 trường hợp nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

    Thứ ba, theo khoản 1 Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: (1) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; (2) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; (3) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động; cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt; tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác được quy định cụ thể tại Điều 65, Điều 66, Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

    Thứ tư, theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: (1) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; (2) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; (3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

    Thứ năm, theo Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

    Thứ sáu, theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, Llao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.  Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Nội dung về nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ và nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quy định cụ thể tại khoản 3, khoản 4 Điều 58 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định nêu trên, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

Ngoài ra, đối với quy định về nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định nêu trên, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ./.

Phương Trâm

SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐĂK NÔNG

 TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG (Cơ quan chủ quản: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông)

Địa chỉ: Số 11, Đường Lê Duẩn, Phường Nghĩa Tân, Thành phố Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông

- Điện thoại: 02613.543140 - Fax: 02613.543140 - Email: banbientap.pbgdpl@gmail.com

Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Văn Diêu