30/07/2024
Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm học 2024-2025
Ngày 25/6/2024, HĐND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm học 2024 – 2025.
Về cơ bản mức học phí năm học 2024-2025 đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023-2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021-2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương bằng mức học phí năm học 2021-2022. Theo đó, mức học phí cụ thể như sau:
Vùng
|
Mức thu học phí theo đối tượng áp dụng (ĐVT: đồng/tháng/học sinh)
|
Thời gian thu
|
Mầm non
|
Trung học
cơ sở
|
Trung học
phổ thông
|
Khu vực I
|
30.000
|
35.000
|
45.000
|
Thu 9 tháng/
năm học
|
Khu vực II
|
15.000
|
20.000
|
30.000
|
Khu vực III
|
8.000
|
10.000
|
25.000
|
- Quy định về khu vực, vùng áp dụng thu học phí: Áp dụng theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; cụ thể: Khu vực III: Bao gồm các xã khu vực III tại Quyết định số 861/QĐ- TTg và các thôn, buôn, bon đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT. Khu vực II: Bao gồm các xã, thị trấn khu vực II theo Quyết định số 861/QĐ-TTg (trừ các thôn đặc biệt khó khăn).
Mức học phí đối với giáo dục tiểu học công lập dùng làm căn cứ để nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, như sau: khu vực I: 30.000 đồng/tháng/học sinh; khu vực II: 15.000 đồng/tháng/học sinh; khu vực III: 8.000 đồng/tháng/học sinh.
- Nhà nước cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cấp trực tiếp tiền hỗ trợ đóng học phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo mức học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học theo mức học phí tại bảng trên.
- Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
- Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập bằng 40% mức học phí theo đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND và làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.
- Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng, mức thu học phí thực hiện như sau:
+ Thời gian dạy học trực tiếp; trực tuyến trong tháng từ 14 ngày trở xuống: Không thực hiện thu học phí.
+ Thời gian dạy học trực tiếp trong tháng từ 15 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng: Thực hiện thu học phí bằng 1/2 tháng của mức học phí được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND.
+ Thời gian dạy học trực tuyến trong tháng từ 15 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng: Thực hiện thu học phí bằng 1/2 tháng của mức học phí dạy học trực tuyến được quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 04 tháng 7 năm 2024./.
Dung Trần