image banner
Quy định của Chính phủ về việc cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.

     Theo quy định danh tính điện tử là thông tin của một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trên môi trường điện tử. Định danh điện tử là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.

     Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc phương tiện xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, được dùng để truy cập, sử dụng các tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử và hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.

     * Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử:

     - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.

     Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.

     - Người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.

     - Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.

     * Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam

     - Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01

     + Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;

     + Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;

     + Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

     + Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.

     - Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02

     + Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

     + Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;

     + Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;

     + Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

     + Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

     Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.

     - Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

     Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và thay thế Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử./.

Minh Hiền
  • Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

    Ngày 9/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo đó, Nghị định quy định cụ thể việc tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã.

  • Quy định về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

    Ngày 21/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2025/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

  • Lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số

    Ngày 03/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ năm 2024. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 01/2013/NĐ-CP, đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ trong quản lý tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số. Một số điểm mới nổi bật của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH PHÁP CHẾ VIÊN

    Ngày 31/3/2025, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2025 và được áp dụng đối với đội ngũ công chức công tác trong lĩnh vực pháp chế tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.

  • QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

    Ngày 26 tháng 5 năm 2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2025/TT-BTC nhằm hướng dẫn cụ thể mức chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Đây là một bước cụ thể hóa các quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng, góp phần nâng cao tính minh bạch, thống nhất và hiệu quả trong quá trình sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trên cả nước. 

  • Quy định về xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên

    Ngày 31/3/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Theo đó, quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên cao cấp, pháp chế viên chính và pháp chế viên đối với các đối tượng là công chức các ngạch pháp chế viên tại các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả các Cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Những điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024

    Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 với nhiều nội dung đổi mới và hoàn thiện hơn so với Luật Thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016). Những thay đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, mở rộng cơ sở thuế và đảm bảo công bằng trong thực thi chính sách thuế trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. Một số điểm mới đáng chú ý như sau:

  • Quy định mới về quản lý dữ liệu y tế

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 102/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 05 năm 2025 về quy định quản lý dữ liệu y tế. Nghị định này có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  • Thông tư 05/2025/TT-BNV: Chuẩn hóa toàn diện nghiệp vụ lưu trữ tài liệu số

    Ngày 16/5/2025, Bộ Nội vụ  ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BNV quy định chi tiết nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số. Đây là văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ năm 2024, thay thế và cập nhật nhiều quy định đã lỗi thời trong lĩnh vực lưu trữ hiện đại.

  • Quy định mới về văn bản công chứng điện tử từ ngày 01/7/2025

    Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, trong đó quy định về văn bản công chứng điện tử.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG

Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vận hành: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông

Địa chỉ: Số 11, Đường Lê Duẩn, Phường Nghĩa Tân, Thành phố Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông

- Điện thoại: 02613.543140 - Fax: 02613.543140 - Email: pbgdpl.stp@daknong.gov.vn

Trưởng Ban biên tập: Ông TrầnThanh Tài - Phó Giám đốc Sở Tư pháp

 ipv6 ready