image banner
Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm học 2024-2025
Ngày 25/6/2024, HĐND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm học 2024 – 2025.

     Về cơ bản mức học phí năm học 2024-2025 đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023-2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021-2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương bằng mức học phí năm học 2021-2022. Theo đó, mức học phí cụ thể như sau:

Vùng

Mức thu học phí theo đối tượng áp dụng (ĐVT: đồng/tháng/học sinh)

Thời gian thu

Mầm non

Trung học

cơ sở

Trung học

phổ thông

Khu vực I

30.000

35.000

45.000

Thu 9 tháng/

năm học

Khu vực II

15.000

20.000

30.000

Khu vực III

8.000

10.000

25.000

     - Quy định về khu vực, vùng áp dụng thu học phí: Áp dụng theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; cụ thể: Khu vực III: Bao gồm các xã khu vực III tại Quyết định số 861/QĐ- TTg và các thôn, buôn, bon đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT. Khu vực II: Bao gồm các xã, thị trấn khu vực II theo Quyết định số 861/QĐ-TTg (trừ các thôn đặc biệt khó khăn).

     Mức học phí đối với giáo dục tiểu học công lập dùng làm căn cứ để nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, như sau: khu vực I: 30.000 đồng/tháng/học sinh; khu vực II: 15.000 đồng/tháng/học sinh; khu vực III: 8.000 đồng/tháng/học sinh.

     - Nhà nước cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cấp trực tiếp tiền hỗ trợ đóng học phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo mức học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học theo mức học phí tại bảng trên.

     - Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.

     - Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập bằng 40% mức học phí theo đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND và làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.

     - Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng, mức thu học phí thực hiện như sau:

     + Thời gian dạy học trực tiếp; trực tuyến trong tháng từ 14 ngày trở xuống: Không thực hiện thu học phí.

     + Thời gian dạy học trực tiếp trong tháng từ 15 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng: Thực hiện thu học phí bằng 1/2 tháng của mức học phí được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND.

     + Thời gian dạy học trực tuyến trong tháng từ 15 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng: Thực hiện thu học phí bằng 1/2 tháng của mức học phí dạy học trực tuyến được quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND.

Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 04 tháng 7 năm 2024./.

Dung Trần
  • Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

    Ngày 9/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo đó, Nghị định quy định cụ thể việc tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã.

  • Quy định về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

    Ngày 21/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2025/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

  • Lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số

    Ngày 03/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ năm 2024. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 01/2013/NĐ-CP, đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ trong quản lý tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, số hóa và bảo đảm an toàn thông tin trong kỷ nguyên số. Một số điểm mới nổi bật của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH PHÁP CHẾ VIÊN

    Ngày 31/3/2025, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2025 và được áp dụng đối với đội ngũ công chức công tác trong lĩnh vực pháp chế tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.

  • QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

    Ngày 26 tháng 5 năm 2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2025/TT-BTC nhằm hướng dẫn cụ thể mức chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Đây là một bước cụ thể hóa các quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng, góp phần nâng cao tính minh bạch, thống nhất và hiệu quả trong quá trình sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trên cả nước. 

  • Quy định về xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên

    Ngày 31/3/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2025/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên. Theo đó, quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên cao cấp, pháp chế viên chính và pháp chế viên đối với các đối tượng là công chức các ngạch pháp chế viên tại các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả các Cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Những điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024

    Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 với nhiều nội dung đổi mới và hoàn thiện hơn so với Luật Thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016). Những thay đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, mở rộng cơ sở thuế và đảm bảo công bằng trong thực thi chính sách thuế trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. Một số điểm mới đáng chú ý như sau:

  • Quy định mới về quản lý dữ liệu y tế

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 102/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 05 năm 2025 về quy định quản lý dữ liệu y tế. Nghị định này có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  • Thông tư 05/2025/TT-BNV: Chuẩn hóa toàn diện nghiệp vụ lưu trữ tài liệu số

    Ngày 16/5/2025, Bộ Nội vụ  ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BNV quy định chi tiết nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số. Đây là văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ năm 2024, thay thế và cập nhật nhiều quy định đã lỗi thời trong lĩnh vực lưu trữ hiện đại.

  • Quy định mới về văn bản công chứng điện tử từ ngày 01/7/2025

    Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, trong đó quy định về văn bản công chứng điện tử.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG

Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vận hành: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông

Địa chỉ: Số 11, Đường Lê Duẩn, Phường Nghĩa Tân, Thành phố Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông

- Điện thoại: 02613.543140 - Fax: 02613.543140 - Email: pbgdpl.stp@daknong.gov.vn

Trưởng Ban biên tập: Ông TrầnThanh Tài - Phó Giám đốc Sở Tư pháp

 ipv6 ready