image banner
Quy định mới về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Ngày 21/10/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 73/2024/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước (gọi tắt là Thông tư số 73). Theo đó, Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí; tổ chức thu lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cụ thể:

- Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

 Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

 Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

- Để tạo điều kiện cho người dân được giảm lệ phí khi làm thủ tục cấp căn cước, Thông tư số 73 quy định mức thu lệ phí như sau:

 Kể từ ngày 21/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí nêu trên.

 Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí nêu trên nếu công dân nộp thủ tục cấp căn cước theo hình thức trực tuyến.

 Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi thì áp dụng mức mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như quy định, không tiếp tục giảm lệ phí 50%.

- Mặt khác, Thông tư số 73 quy định các trường hợp miễn lệ phí như sau:

Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

 Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/10/2024 và thay thế Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Điều 24 Luật Căn cước quy định: Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

a) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

e) Xác lập lại số định danh cá nhân;

g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

 

Tiến Dũng

SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐĂK NÔNG

 TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG (Cơ quan chủ quản: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông)

Địa chỉ: Số 11, Đường Lê Duẩn, Phường Nghĩa Tân, Thành phố Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông

- Điện thoại: 02613.543140 - Fax: 02613.543140 - Email: banbientap.pbgdpl@gmail.com

Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Văn Diêu