Root

Những ai có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên tại Tòa án?

11/04/2023

Trên cơ sở tổng hợp các quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020 và Thông tư số 01/2023/TT-TANDTC về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2023), cùng tìm hiểu một số nội dung liên quan đến Hòa giải viên tại Tòa án.

    1. Hòa giải viên tại Tòa án là gì?

    Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để tiến hành hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020.

    * Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020.

    2. Những ai có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên tại Tòa án?

    Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ 04 điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án:

    - Điều kiện thứ nhất:

    Công dân đã là:

    + Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư,

    + Chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác: là người được đào tạo chuyên sâu, có kỹ năng thực hành công việc, có kinh nghiệm thực tiễn, lý luận chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể.

    Ví dụ: chuyên gia tâm lý học, chuyên gia tài chính, chuyên gia sở hữu trí tuệ,…

    + Người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư: là người hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán, dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư; có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào trong phạm vi nhất định, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.

    Ví dụ: già làng, trưởng bản,… tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là người có uy tín, có hiểu biết phong tục tập quán trong cộng đồng dân cư.

    - Điều kiện thứ hai: có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại.

    - Điều kiện thứ ba: có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    - Điều kiện thứ tư: có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.

    * Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020 và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 01/2023/TT-TANDTC về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2023).

     3. Những ai không được bổ nhiệm làm hòa giải viên tại Tòa án?

    Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

     - Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020.

    - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.

    * Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020.

Phương Trâm