Root

Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

22/01/2024

Ngày 13/12/2023, HĐND tỉnh Đắk Nông đã thông qua Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND về ban hành Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

    Theo đó, tại Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND đã quy định 09 chính sách hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông. Cụ thể:

    Một là, hỗ trợ phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao: dự án xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được hỗ trợ 30% nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án, kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với hạng mục đường giao thông kết nối từ đường chính đến dự án. Hỗ trợ 05% nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án, kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng trong hàng rào dự án.

    Hai là, hỗ trợ phát triển hạ tầng Cụm công nghiệp: Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp được hỗ trợ 30% nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án, kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với hạng mục đường giao thông kết nối từ đường chính đến dự án. Hỗ trợ 05% nhưng không quá 8 tỷ đồng/dự án, kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng trong hàng rào dự án.

    Ba là, hỗ trợ các dự án đầu tư ngoài các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp: hỗ trợ 10% nhưng không quá 6 tỷ đồng/dự án kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng.

    Bốn là, hỗ trợ các dự án thuê mặt bằng trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp

     (1) Hỗ trợ 100% tiền thuê mặt bằng cho đến khi hoàn thành dự án, có sản phẩm bán ra thị trường, nhưng không quá 24 tháng; trường hợp dự án chậm tiến độ vì những lý do khách quan (không thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư) thì được xem xét kéo dài thời gian hỗ trợ tiền thuê mặt bằng, nhưng tổng thời gian được hỗ trợ tiền thuê mặt bằng không quá 36 tháng. (2) Hỗ trợ 50% tiền thuê mặt bằng trong 02 năm tiếp theo kể từ khi hết thời gian được hỗ trợ tiền thuê mặt bằng tại (1). Việc hỗ trợ tiền thuê mặt bằng cho Nhà đầu tư theo khoản (1), (2), được thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất của nhà đầu tư hoặc thông qua cơ chế Nhà nước trực tiếp giảm giá cho thuê.

    Năm là, hỗ trợ dự án ứng dụng công nghệ cao: hỗ trợ về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với mức tối đa 50% học phí đào tạo nhưng không quá 15 triệu đồng/người và không quá 10 người/dự án và hỗ trợ về công nghệ và thiết bị với mức 10% giá trị quyết toán chi phí máy móc thiết bị, nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án.

    Sáu là, hỗ trợ đầu tư cơ sở lưu trú du lịch: Hỗ trợ 15 triệu đồng/1 phòng ngủ, nhưng không quá 01 tỷ đồng /1 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao. Hỗ trợ 25 triệu đồng/1 phòng ngủ, nhưng không quá 02 tỷ đồng/1 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao đối với dự án thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.

    Bảy là, hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng: hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/điểm du lịch cộng đồng. Hỗ trợ 20% kinh phí cải tạo, làm mới các hạng mục phục vụ khách du lịch, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/hộ kinh doanh.

    Tám là, hỗ trợ tín dụng: Hỗ trợ chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế khoản vay thực hiện dự án tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo khoản vay thực tế, nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư dự án. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng, nhưng không quá 02 năm. Ngân sách tỉnh cấp trực tiếp cho doanh nghiệp phần chênh lệch lãi suất vay mà doanh nghiệp được hỗ trợ và được thực hiện theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký; mỗi dự án chỉ được xem xét, hỗ trợ đối với 01 hợp đồng tín dụng. Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.

    Chín là, miễn tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá: Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoạt động dự án xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh.

    Về kinh phí giải phóng mặt bằng: đối với khu đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng, trừ trường hợp liên quan đến tài sản công. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại tiết c, điểm 5, khoản 3, Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP.

    Lưu ý: các dự án được hỗ trợ thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định tại Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND hoặc đáp ứng các điều kiện khác có liên quan.

   Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND thay thế Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND, Nghị quyết số 42/2019/NQ-HĐND và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2023./. 

Phương Trâm